Thức ăn cho bò sữa
Tầm quan trọng của việc bổ sung khoáng vi lượng trong giai đoạn cạn sữa (Trace Mineral Supplementation Important in Dry Period)

Chúng gồm, và không loại trừ, việc tổng hợp  vitamim, sản xuất hocmon, hoạt động của enzim, hình thành collagen,  tổng hợp mô, vận chuyển oxy và các quá trình sinh lý khác liên quan đến  sinh trưởng, sinh sản và sức khỏe (Paterson và cs, 1999). 
  Nhu  cầu đối với khoáng vi lượng của bò sữa bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố  gồm di truyền, độ tuổi, duy trì, sinh trưởng, sinh sản và tiết sữa. Bài  báo này sẽ làm sáng tỏ lý do tại sao việc bổ sung khoáng vi lượng trong  thời gian cạn sữa của bò cái lại quan trọng, và những ảnh hưởng có thể  xuất hiện ở bê mới sinh và năng suất sữa lần sau.  
 Thời kỳ chuyển tiếp của bò sữa bắt đầu 2  đến 3 tuần trước khi sinh và tiếp tục cho đến 2 đến 3 tuần sau khi sinh.  Trong suốt 4-6 tuần  này, bò cái phải trải qua tình trạng stress lớn vì chúng phải chuẩn bị sinh và hồi phục sau quá trình sinh đẻ.  
 Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng khóang vi  lượng đóng vai trò to lớn trong việc giảm thiểu tác động bất lợi của  stress và điều quan trọng là bò cái có khả năng dự trữ khóang vi lượng  tốt để giúp chúng vượt quan thời kỳ đó. Nockels và cs (1993) khuyến nghị  rằng tình trạng stress có thể giảm khả năng giữ lại khoáng vi lượng của  động vật. Do vậy, điều quan trọng là bò cái phải có lượng khóang vi  lượng đầy đủ trong suốt quá trình mang thai và đặc biệt là trong thời kỳ  cạn sữa ngay trước khi đẻ để tránh các vấn đề cận lâm sàng làm giảm  năng suất sữa hay khả năng sinh sản trong thời kỳ tiết sữa sau.  
 Cơ thể có đầy đủ chất khoáng cần thiết  trong quá trình mang thai để cung cấp cho bào thai lượng khóang vi chất  đầy đủ cho sự phát triển và /hoặc sự phát triển của các mô. Việc lưu dữ  các chất khóang trong mô của bào thai cung cấp cho cả nhu cầu phát triển  của bào thai và khả năng của con mẹ để vận chuyển khóang đến bào thai  đáp ứng được các nhu cầu cần thiết (Abdelrahman và Kincaid, 1993). Nếu mức khóang vi lượng là gần đạt tối ưu ở bò cái chuyển  giai đoạn, mặc dù chúng không thể hiện các dấu hiệu thiếu hụt, nhưng sự  vận chuyển của các chất khoáng cho bê con cũng bị ảnh hưởng.  
 Do  đó, việc bổ sung khoáng vi lượng đầy đủ cho bò cái mang thai là cần  thiết. Như Hidiroglou và Knìpel (1981) đã cho rằng bào thai dựa hòan  tòan vào mẹ để được cung cấp đầy đủ các chất khóang vi lượng và các chất  dinh dưỡng khác cần cho sự sinh trưởng và phát triển. Khi lượng khoáng  vi lượng trong cơ thể bê con suy giảm, thì hệ miễn dịch và các chức năng  của enzim bị ảnh hưởng đầu tiên, sau dó là giảm tối đa khả năng sinh  trưởng và cuối cùng quá trình sinh trưởng binh thường cũng giảm trước  khi không điều tri (Wikse, 1992).
 Những bê con mới sinh không chỉ phụ thuộc vào chất khóang được  dữ trữ có được từ con mẹ mà còn thu được từ sữa non. Sữa non là nguồn  chất khoáng chính cho bê con và lượng chất khoáng của sữa non bị ảnh  hưởng rất lớn bởi việc bổ sung chất khóang cho bò cái trong suốt thời kỳ  chuyển tiếp. Do vậy, chất khóang vi lượng bổ sung nên được cho con mẹ  ăn trong thời gian chuyển tiếp trước khi sinh để tăng lượng khoáng vi  lượng của sữa non cũng như các mô của bào thai để tăng cường hệ miễn  dịch của bê con.  
 Bảng dưới  đây miêu tả chức năng quan trọng của 7 loại khóang vi lượng cho bò cái  cạn sữa và bào thai cùng với mức bổ sung khuyến nghị. Việc làm hiện nay  là bổ sung khóang vi lượng trong khẩu phần ăn với các mức yêu cầu, không  phụ thuộc vào lượng được bổ sung từ thức ăn cơ bản. Việc làm này nên  được thực hiện liên tục để đảm bảo lượng chất khóang vi lượng cho gia  súc ăn đựợc đầy đủ.
| 
      
 Ước tính của NRC (Ủy ban nghiên cứu quốc gia) về nhu cầu chất khoáng trong khẩu phần ăn cho gia súc có chửa  | 
 |||
| 
      
 
 
  | 
     
      
 Chức năng  | 
     
      
 Bê cái có chửa 
  | 
     
      
 Bò cái có chửa 
  | 
 
| 
      
 
 
  | 
     
      
 
 
  | 
     
      
 -- mg/kg của khẩu phần ăn hàng ngày 
  | 
 |
| 
      
 Coban  | 
     
      
 Cần thiết cho việc tổng hợp vitamin B12 của vi khuẩn dạ cỏ 
  | 
     
      
 0.11 
  | 
     
      
 0.11 
  | 
 
| 
      
 Đồng  | 
     
      
 Cần cho hoạt động của enzim gồm và vận chuyển và chuyển hóa sắt 
  | 
     
      
 15.2 
  | 
     
      
 13.7 
  | 
 
| 
      
 Iod  | 
     
      
 Cần cho sự tổng hợp hocmon kích thịc tố tuyến giáp trạng, kiểm sóat tốc độ quá trình trao đổi chất 
  | 
     
      
 0.5 
  | 
     
      
 0.5 
  | 
 
| 
      
 Sắt  | 
     
      
 Có mặt trong hemoglobin và các chức năng trong vận chuyển oxy đến các tế bào 
  | 
     
      
 40.0 
  | 
     
      
 40.0 
  | 
 
| 
      
 Magie 
  | 
     
      
 Nếu thiếu sẽ làm sỉm quá trình sinh trưởng, sự dị thường của bộ xương, chức năng sính sản kém 
  | 
     
      
 22.0 
  | 
     
      
 17.8 
  | 
 
| 
      
 Xe-len 
  | 
     
      
 Nếu thiếu thì sẽ giảm năng suất sinh sản và giữ màng thai 
  | 
     
      
 0.3 
  | 
     
      
 0.3 
  | 
 
| 
      
 Kẽm  | 
     
      
 Cần cho quá trình phân chia tế bào, sao chép DNA và RNA và chức năng của các enzim 
  | 
     
      
 31.0 
  | 
     
      
 22.8 
  | 
 
| 
      
 Theo NRC: bê cái: 500kg, ADG=0.5kg, 250 ngày mang thai 
  | 
 |||
| 
      
 Theo NRC: bò cái: 650 kg, mang thai 270 ngày 
  | 
 |||
 Nguyễn Thanh Hoài, dịch






















